BỘ CÔNG THƯƠNG ------- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 235/QĐ-BCT | Hà Nội, ngày 13 tháng 02 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
ÁPDỤNG BIỆN PHÁP CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ CHÍNH THỨC ĐỐI VỚI MỘT SỐ SẢN PHẨM BÀN, GHẾ TỪCỘNG HÒA NHÂN DÂN TRUNG HOA VÀ CHẤM DỨT ĐIỀU TRA ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CHỐNG BÁNPHÁ GIÁ ĐỐI VỚI MỘT SỐ SẢN PHẨM BÀN GHẾ TỪ MA-LAI-XI-A
BỘ TRƯỞ
NG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 10/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoạithương về các biện pháp phòng vệ thương mại;
Căn cứ Thông tư số 37/2019/TT-BCT ngày 29 tháng11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung vềcác biện pháp phòng vệ thương mại;
Căn cứ Nghị định số 96/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổchức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Quyết định số 2639/QĐ-BCT ngày 02 tháng12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạnvà cơ cấu tổ chức của Cục Phòng vệ thương mại;
Căn cứ Quyết định số 2091/QĐ-BCT ngày 01 tháng 9năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc điều tra áp dụng biện pháp chốngbán phá giá đối với một số sản phẩm bàn, ghế có xuất xứ từ Cộng hòa nhân dân
Trung Hoa và Ma-lai-xi-a;
Căn cứ Quyết định số 1621/QĐ-BCT ngày 15 tháng 8năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc gia hạn thời hạn điều tra áp dụngbiện pháp chống bán phá giá đối với một số sản phẩm bàn, ghế có xuất xứ từ
Ma-lai-xi-a và Cộng hòa nhân dân Trung Hoa;
Căn cứ Quyết định số 1991/QĐ-BCT ngày 30 tháng 9năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc áp dụng biện pháp chống bán phágiá tạm thời đối với một số sản phẩm bàn, ghế từ Ma-lai-xi-a và Cộng hòa nhândân Trung Hoa;
Căn cứ Quyết định số 2958/QĐ-BCT ngày 30 tháng12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số1991/QĐ-BCT ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công Thương áp dụng biệnpháp chống bán phá giá tạm thời đối với một số sản phẩm bàn, ghế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phòng vệ thươngmại.
Bạn đang xem: Chống bán phá giá hàng nội thất
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Áp dụng thuế chống bán phá giá chính thức đối với một số sảnphẩm bàn, ghế được phân loại theo các mã HS 9401.31.00, 9401.39.00, 9401.41.00,9401.49.00, 9401.61.00, 9401.69.90, 9401.71.00, 9401.79.90, 9401.80.00,9403.30.00 từ Cộng hòa nhân dân Trung Hoa (mã vụ việc: AD16). Nội dung chi tiếtđược nêu tại Thông báo kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Chấm dứt điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá vàkhông áp dụng thuế chống bán phá giá đối với một số sản phẩm bàn, ghế từ
Ma-lai-xi-a. Nội dung chi tiết được nêu tại Thông báo kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 02 năm 2023.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Phòng vệ thương mại và Thủtrưởng các đơn vị, các bên liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết địnhnày./.
KT. BỘ TRƯỞ |
THÔNG BÁO
ÁPDỤNG THUẾ CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ CHÍNH THỨC ĐỐI VỚI MỘT SỐ SẢN PHẨM BÀN, GHẾ TỪ CỘNGHÒA NHÂN DÂN TRUNG HOA(Ban hành kèm theo Quyết định số 235/QĐ-BCT ngày 13 tháng 02 năm 2023 của Bộtrưởng Bộ Công Thương)
1. Hàng hóa bị áp dụng thuếchống bán phá giá chính thức
Hàng hóa bị áp dụng thuế chống bán phá giá (CBPG)chính thức bao gồm một số sản phẩm bàn, ghế từ Cộng hòa nhân dân Trung Hoa(Trung Quốc).
1.1. Sản phẩm bàn
a) Tên gọi và đặc tínhcơ bản
Sản phẩm bàn bị áp dụng thuế CBPG chính thức là bànở dạng đã được lắp ráp hoàn chỉnh hoặc chưa lắp ráp hoàn chỉnh. Định nghĩa"chưa lắp ráp hoàn chỉnh" nghĩa là các bộ phận của bàn được tách rờivà cần phải có quá trình lắp ráp các bộ phận như chân bàn, mặt bàn để tạo ra sảnphẩm hoàn chỉnh. Sản phẩm hoàn chỉnh là bàn đã hoặc sẽ được lắp ráp với các bộphận khác sẵn sàng cho việc sử dụng ngay lập tức hoặc có thể được lắp ghép thêmmột số phần như hộc tủ, kệ...
Sản phẩm bàn nói trên có các đặc điểm sau:
- Mặt bàn được làm bằng gỗ MDF, HDF, LDF, Plywood,ván dăm (gỗ công nghiệp), bề mặt phủ melanin, dán giấy, phủ véc-ni hoặclaminate.
- Chân bàn được làm bằng gỗ công nghiệp hoặc kim loại.
- Bàn có kích thước như sau:
• Chiều dài: từ 990mm đến 3.210mm;
• Chiều rộng: từ 590mm đến 1.410mm;
• Độ dày mặt bàn (bao gồm lớp phủ): từ 12mm đến85mm.
• Chiều cao từ mặt đất đến mặt trên của mặt bàn: từ675mm đến 770mm.
Đối với dạng bàn ghép, bàn module, kích thước trênđược áp dụng cho phần bàn đơn trước khi ghép lại.
b) Mã số hàng hóa (Mã
HS) và mức thuế nhập khẩu hiện hành
Sản phẩm bàn bị áp dụng thuế CBPG chính thức đượcphân loại theo mã HS sau: 9403.30.00.
Mã số | Mô tả hàng hóa | Thuế ưu đãi | ATIGA | ACFTA |
94.03 | Đồ nội thất khác và các bộ phận của chúng. |
|
|
|
9403.30.00 | - Đồ nội thất bằng gỗ được sử dụng trong văn phòng | 25% | 0% | 20% |
Bộ Công Thương có thể sửa đổi, bổ sung danh sáchcác mã HS của hàng hóa bị áp dụng thuế CBPG chính thức để phù hợp với mô tảhàng hóa bị điều tra và các thay đổi khác (nếu có).
c) Hàng hóa được loại trừáp dụng thuế CBPG chính thức
Sản phẩm bàn thỏa mãn một trong các điều kiện sauđây được loại trừ khỏi phạm vi áp dụng thuế CBPG chính thức đối với sản phẩmbàn:
- Các sản phẩm bàn có đặc điểm khác với mô tả tại mụcphạm vi sản phẩm bàn bị áp dụng biện pháp CBPG
- Bàn có mặt bàn hình tròn;
- Bàn có chân bàn hoặc mặt bàn làm hoàn toàn từ gỗtự nhiên;
- Bàn có chân bàn hoặc mặt bàn làm hoàn toàn bằngchất liệu nhựa;
- Bàn làm toàn bộ hoặc có ít nhất một bộ phận chính(chân bàn, mặt bàn, khung bàn) làm từ mây, liễu gai, tre hoặc các vật liệutương tự;
- Bàn có chức năng điều chỉnh độ cao mặt bàn với mứcchênh lệch chiều cao cao nhất và thấp nhất tính từ mặt đất đến mặt trên của bàntối thiểu là 95mm;
- Từng bộ phận riêng lẻ của của bàn mà không phảilà nhóm bộ phận được đóng gói kèm với nhau để có thể lắp ghép thành bàn hoàn chỉnhtại chỗ;
- Bàn có kích thước khác với kích thước của sản phẩmbàn đã nêu ở mục 1.1 (a) nói trên.
1.2. Sản phẩm ghế
a) Tên gọi và đặc tínhcơ bản
Sản phẩm ghế bị áp dụng thuế CBPG chính thức là ghếquay hoặc không quay, có thể điều chỉnh độ cao hoặc không thể điều chỉnh độcao, có thể ngả hoặc không thể ngả, có thể hoặc không thể chuyển thành giường, ởdạng lắp ghép hoàn chỉnh hoặc đóng gói thành các bộ phận ghế đi kèm với nhau đểlắp ghép tại chỗ.
Đối với sản phẩm ghế không điều chỉnh được độ caovà có mặt ghế cố định: ghế có chiều cao từ mặt đất đến mặt trên của mặt ghế ở vịtrí thấp nhất của mặt ghế từ trên 450mm đến dưới 600mm.
Đối với sản phẩm ghế có mặt ghế không cố định (tự độnglật lại khi không sử dụng): ghế có chiều cao từ mặt đất đến mặt trên của mặt ghếở vị trí thấp nhất của mặt ghế trong trạng thái sử dụng từ trên 450mm đến dưới600mm.
b) Mã số hàng hóa (Mã
HS) và mức thuế nhập khẩu hiện hành
Sản phẩm ghế bị áp dụng thuế CBPG chính thức đượcphân loại theo mã HS sau: 9401.31.00, 9401.39.00, 9401.41.00, 9401.49.00,9401.61.00, 9401.69.90, 9401.71.00, 9401.79.90, 9401.80.00.
Bộ Công Thương có thể sửa đổi, bổ sung danh sáchcác mã HS của hàng hóa bị áp dụng thuế CBPG chính thức để phù hợp với mô tảhàng hóa bị điều tra và các thay đổi khác (nếu có).
Mã số | Mô tả hàng hóa | Thuế ưu đãi | ATIGA | ACFTA |
9401 | Ghế ngồi (trừ các loại thuộc nhóm 94.02), có hoặc không chuyển được thành giường, và bộ phận của chúng. |
|
|
|
| - Ghế quay có điều chỉnh độ cao |
|
|
|
9401.31.00 | - - Bằng gỗ | 25% | 0% | 5% |
9401.39.00 | - - Loại khác | 25% | 0% | 5% |
| - Ghế có thể chuyển thành giường, trừ ghế trong vườn hoặc đồ cắm trại |
|
|
|
9401.41.00 | - - Bằng gỗ | 25% | 0% | 0% |
9401.49.00 | - - Loại khác | 25% | 0% | 0% |
| - Ghế khác, có khung bằng gỗ: |
|
|
|
9401.61.00 | - - Đã nhồi đệm | 25% | 0% | 0%<1> |
9401.69 | - - Loại khác: |
|
|
|
9401.69.90 | - - - Loại khác | 25% | 0% | 0%<2> |
| - Ghế khác, có khung bằng kim loại: |
|
|
|
9401.71.00 | - - Đã nhồi đệm | 25% | 0% | 0%<3> |
9401.79 | - - Loại khác: |
|
|
|
9401.79.90 | - - - Loại khác | 25% | 0% | 0%<4> |
9401.80.00 | - Ghế khác | 25% | 0% | 0%<5> |
Bộ Công Thương có thể sửa đổi, bổ sung danh sáchcác mã HS của hàng hóa bị áp dụng thuế CBPG chính thức để phù hợp với mô tảhàng hóa bị điều tra và các thay đổi khác (nếu có).
c) Hàng hóa được loại trừáp dụng thuế CBPG chính thức
Sản phẩm ghế thỏa mãn một trong các điều kiện sauđây được loại trừ khỏi phạm vi áp dụng thuế CBPG chính thức đối với sản phẩm ghế:
- Các sản phẩm ghế có đặc điểm khác với mô tả tại mụcphạm vi sản phẩm ghế áp dụng biện pháp CBPG;
- Ghế làm toàn bộ từ các chất liệu nhựa;
- Ghế làm toàn bộ hoặc có ít nhất một bộ phận chính(mặt ghế, ốp dưới mặt ghế, tựa ghế, chân ghế, khung ghế) làm hoàn toàn từ mây,liễu gai, tre hoặc các vật liệu tương tự;
- Ghế có chân ghế làm bằng chất liệu nhôm;
- Từng bộ phận riêng lẻ của ghế mà không phải lànhóm bộ phận được đóng gói kèm với nhau để có thể lắp ghép thành ghế hoàn chỉnhtại chỗ.
- Ghế có chức năng điều chỉnh độ cao, có chiều cao caonhất tính từ mặt đất đến mặt trên của mặt ghế (tại điểm thấp nhất của mặt ghế)lớn hơn hoặc bằng 600mm.
2. Kết luận cuối cùng
Kết luận cuối cùng của Cơ quan điều tra xác định rằng:
(i) có tồn tại hành vi bán phá giá của hàng hóa nhậpkhẩu bị điều tra từ Trung Quốc và Ma-lai-xi-a;
(ii) lượng hàng hóa bị điều tra bán phá giá nhập khẩutừ Ma-lai-xi-a trong thời kỳ điều tra là không đáng kể (nhỏ hơn 3%) so với tổnglượng nhập khẩu;
(iii) ngành sản xuất trong nước đang chịu thiệt hạiđáng kể; và
(iv) có mối quan hệ nhân quả giữa việc nhập khẩuhàng hóa bán phá giá từ Trung Quốc với thiệt hại đáng kể của ngành sản xuấttrong nước
Theo đó, Bộ Công Thương quyết định áp thuế CBPGchính thức đối với một số sản phẩm bàn, ghế từ Trung Quốc và chấm dứt điều traáp dụng biện pháp CBPG đối với một số sản phẩm bàn, ghế từ Ma-lai-xi-a.
3. Mức thuế CBPG chính thức
STT | Tên tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu | Mức thuế CBPG chính thức |
| (Cột 1) | (Cột 2) |
SẢN PHẨM BÀN | ||
1 | Tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu hàng hóa từ Trung Quốc | 35,20% |
SẢN PHẨM GHẾ | ||
1 | Tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu hàng hóa từ Trung Quốc | 21,40% |
4. Hiệu lực và thời hạn áp dụngthuế CBPG chính thức
a) Hiệu lực
Thuế CBPG chính thức có hiệu lực kể từ ngày Quyết địnháp dụng thuế CBPG chính thức có hiệu lực.
b) Thời hạn áp dụng
Thời hạn áp dụng thuế CBPG chính thức là 05 (năm)năm kể từ ngày Quyết định áp dụng thuế CBPG chính thức có hiệu lực (trừ trườnghợp được thay đổi, gia hạn theo Quyết định khác của Bộ trưởng Bộ Công Thương).
5. Thủ tục, hồ sơ kiểm tra vàáp dụng thuế CBPG chính thức
Để có cơ sở xác định hàng hóa nhập khẩu thuộc đốitượng áp dụng thuế CBPG, Cơ quan Hải quan sẽ thực hiện kiểm tra chứng từ chứngnhận xuất xứ hàng hóa. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa gồm:
a) Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O); hoặc
b) Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa phù hợpvới quy định tại:
- Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái
Bình Dương;
- Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn diện khu vực;
- Hiệp định Thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hộichủ nghĩa Việt Nam và Liên minh châu Âu;
- Hiệp định Thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hộichủ nghĩa Việt Nam và Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ai-len; hoặc
- Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN.
Nội dung kiểm tra cụ thể như sau:
- Trường hợp 1: Nếu người khai hải quan nộp được chứngtừ chứng nhận xuất xứ hàng hóa từ nước, vùng lãnh thổ khác không phải là Trung
Quốc thì không phải nộp thuế CBPG chính thức.
- Trường hợp 2: Các trường hợp còn lại thì áp dụngmức thuế CBPG chính thức như sau:
+ 35,20% đối với sản phẩm bàn;
+ 21,40% đối với sản phẩm ghế.
6. Hoàn thuế chống bán phá giátạm thời
Các tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa không thuộcdiện áp thuế CBPG chính thức theo Quyết định này được hoàn lại thuế CBPG tạm thờiđã nộp theo Quyết định số 1991/QĐ-BCT ngày 30 tháng 9 năm 2022 và Quyết định số2958/QĐ-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2022 trên cơ sở quy định pháp luật.
7. Trình tự thủ tục tiếp theo củavụ việc
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 16 Thôngtư số 37/2019/TT-BCT ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương, Cơ quan điều tra sẽ thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị miễn trừsau khi Bộ Công Thương ban hành quyết định áp dụng biện pháp phòng vệ thương mạichính thức.
NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ
Chống bán phá giá là gì?
Bán phá giá là một khái niệm cơ bản của thương mại quốc tế, được hiểu là việc bán sản phẩm ra nước ngoài với giá thấp hơn giá thông thường của nó, mà trong hầu hết các trường hợp là giá tại thị trường nội địa của nhà xuất khẩu.
Theo đó, chống bán phá giá là một trong các biện pháp phòng vệ thương mại được nhà nước áp dụng nhằm đối phó với những ảnh hưởng xấu của các sản phẩm được bán phá giá trong thị trường. Một biện pháp thượng được áp dụng nhất là đánh thuế nhằm phá bỏ lợi thế về giá “không công bằng” của những sản phẩm này.
Trong đó, tại khoản 1 Điều 77 Luật Quản lý ngoại thương 2017 quy định biện pháp chống bán phá giá là biện pháp được áp dụng trong trường hợp hàng hóa được xác định bị bán phá giá khi nhập khẩu vào Việt Nam gây ra thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể của ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
CỤ THỂ CÔNG VĂN CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ MỚI NHẤT LIÊN QUAN ĐẾN MẶT HÀNG NỘI THẤT TẠI MALAYSIA VÀ TRUNG QUỐC
Những lý do BCT đưa ra công văn chống bán phá giá với doanh nghiệp nhập khẩu từ Malaysia và Trung Quốc
Trong quá trình điều tra vụ việc, thực hiện theo quy định của Luật Quản lý ngoại thương, Bộ Công Thương đã phối hợp với các đơn vị liên quan xem xét và đánh giá kỹ lưỡng tác động của hành vi bán phá giá của hàng hóa nhập khẩu đối với hoạt động của ngành sản xuất trong nước, mức độ bán phá giá của các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu của Ma-lai-xi-a và Trung Quốc.
Kết quả điều tra cho thấy, mặc dù có tồn tại hành vi bán phá giá nhưng do tỷ lệ nhập khẩu hàng hóa bị điều tra từ Ma-lai-xi-a ở mức không đáng kể (dưới 3%), vì vậy, theo quy định tại khoản 3 Điều 78 Luật Quản lý ngoại thương, hàng hóa bị điều tra từ Ma-lai-xi-a được loại khỏi phạm vi áp dụng biện pháp chống bán phá giá tạm thời.
Mức thuế chống bán phá giá là bao nhiêu?
Đối với hàng hóa bị điều tra từ Trung Quốc, mức độ bán phá giá được xác định từ 21,4% đến 35,2% và lượng nhập khẩu hàng hóa bị điều tra gia tăng cả về tuyệt đối và tương đối so với tổng lượng tiêu thụ nội địa và sản lượng hàng hóa tương tự của ngành sản xuất trong nước, là nguyên nhân chính gây ra thiệt hại đáng kể đối với ngành sản xuất trong nước.
Trong thời gian tới, Bộ Công Thương sẽ tiếp tục làm việc với các bên liên quan để thu thập thông tin nhằm đánh giá tác động toàn diện của vụ việc đến các bên liên quan để đưa ra kết luận cuối cùng về vụ việc.
NHỮNG ẢNH HƯỞ
NG CỦA CÔNG VĂN CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ TỚI CÁC DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG LIÊN QUAN ĐẾN LĨNH VỰC NỘI THẤT
Với mức thuế được đưa ra khá cao đối với mặt hàng bàn và ghế nhập khẩu từ Trung Quốc trong công văn chống bán phá giá của Bộ Công thương, mức giá của các sản phẩm nội thất sẽ có mức tăng không nhỏ trong thời gian tới để phù hợp với điều kiện biến động của thị trường. Do đó, điều này gây tác động lớn đến cung - cầu các mặt hàng nội thất văn phòng. Các doanh nghiệp nhập khẩu tất yếu sẽ phải điều chỉnh tăng giá sao cho phù hợp với mức đánh thuế, dự báo giá các mặt hàng bàn, ghế nhập khẩu sẽ tăng lên khoảng 30-35%. Đây là một mức tăng lớn, có thể ảnh hưởng đến cầu trên thị trường nội thất.
Không chỉ gây khó khăn cho các nhà nhập khẩu tìm đơn vị để phân phối, mà ngay chính những doanh nghiệp hoạt động trong mảng thiết kế/ thi công, các KTS, thiết kế có nhu cầu với mặt hàng nội thất nhập khẩu cũng sẽ e ngại bởi mức tăng lớn này. Giá tăng kéo theo nhu cầu của người tiêu dùng sẽ giảm, hoặc bài toán chi phí - lãi/lỗ sẽ khiến rất nhiều doanh nghiệp đau đầu.
Nội thất F+ là một trong những nhà nhập khẩu/ phân phối nội thất văn phòng nằm trong top đầu tại Việt Nam, trong đó Trung Quốc là một trong những thị trường thế mạnh. Chính vì thế, công văn chống phá giá của Bộ Công thương cũng đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động nhập khẩu và phân phối nội thất của doanh nghiệp.